Xin lưu ý về phần lời giải: trong một số ít đoạn bình giải chúng tôi lập chung cho cả nam và nữ, do đó nếu người xem là phái nữ mà có lời giải là 'lấy được vợ đẹp' thì phải hiểu ngược lại là 'chồng đẹp' và đối với người nam cũng vậy. Do đó Quý Anh đừng nghĩ là lời giải bị sai mà không an tâm.
THÔNG TIN CÁ NHÂN |
|
Họ Tên | Nguyễn Hồng Phúc |
Ngày Sinh Đương | Thứ Tư, Ngày 5 Tháng 3 Năm 1980 |
Ngày Sinh Âm | Ngày Đinh Sửu, Tháng Mậu Dần, Năm Canh Thân (19/1/1980) |
Tử Vi | Năm Canh Thân, Tháng Mậu Dần, Ngày Đinh Sửu, Giờ Giáp Thìn |
Bát tự | Năm Canh Thân, Tháng Kỷ Mẹo, Ngày Đinh Sửu, Giờ Giáp Thìn |
Giờ Sinh | Thìn (7:00) |
Giới Tính | Nam |
Tuổi | Canh Thân (45 tuổi) |
Phái nam: Nguyễn Hồng Phúc Năm Canh Thân, Tháng Kỷ Mão, Ngày Đinh Sửu, Giờ Giáp Thìn
|
Dụng thần: Giáp, Canh
Cung mệnh: cung tuất
Vòng Trường Sinh:
Tí | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tử | Mộ | Tuyệt | Thai | Dưỡng | Trường sinh | Mộc dục | Quan đới | Lâm quan | Đế vượng | Suy | Bệnh |
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Bính Dần thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Ất Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Quý Mùi thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Canh Ngọ.
Thai tức: Nhâm Tí.
1- Canh Thân | 2- Tân Dậu | 3- Nhâm Tuất | 4- Quý Hợi | 5- Giáp Tí | 6- Ất Sửu |
7- Bính Dần | 8- Đinh Mão | 9- Mậu Thìn | 10- Kỷ Tỵ | 11- Canh Ngọ | 12- Tân Mùi |
13- Nhâm Thân | 14- Quý Dậu | 15- Giáp Tuất | 16- Ất Hợi | 17- Bính Tí | 18- Đinh Sửu |
19- Mậu Dần | 20- Kỷ Mão | 21- Canh Thìn | 22- Tân Tỵ | 23- Nhâm Ngọ | 24- Quý Mùi |
25- Giáp Thân | 26- Ất Dậu | 27- Bính Tuất | 28- Đinh Hợi | 29- Mậu Tí | 30- Kỷ Sửu |
31- Canh Dần | 32- Tân Mão | 33- Nhâm Thìn | 34- Quý Tỵ | 35- Giáp Ngọ | 36- Ất Mùi |
37- Bính Thân | 38- Đinh Dậu | 39- Mậu Tuất | 40- Kỷ Hợi | 41- Canh Tí | 42- Tân Sửu |
43- Nhâm Dần | 44- Quý Mão | 45- Giáp Thìn | 46- Ất Tỵ | 47- Bính Ngọ | 48- Đinh Mùi |
49- Mậu Thân | 50- Kỷ Dậu | 51- Canh Tuất | 52- Tân Hợi | 53- Nhâm Tí | 54- Quý Sửu |
55- Giáp Dần | 56- Ất Mão | 57- Bính Thìn | 58- Đinh Tỵ | 59- Mậu Ngọ | 60- Kỷ Mùi |
61- Canh Thân | 62- Tân Dậu | 63- Nhâm Tuất | 64- Quý Hợi | 65- Giáp Tí | 66- Ất Sửu |
67- Bính Dần | 68- Đinh Mão | 69- Mậu Thìn | 70- Kỷ Tỵ | 71- Canh Ngọ | 72- Tân Mùi |
73- Nhâm Thân | 74- Quý Dậu | 75- Giáp Tuất | 76- Ất Hợi | 77- Bính Tí | 78- Đinh Sửu |
79- Mậu Dần | 80- Kỷ Mão | 81- Canh Thìn | 82- Tân Tỵ | 83- Nhâm Ngọ | 84- Quý Mùi |
Tháng chi là ngũ hành sinh ngày can (ấn): Ngày chủ vượng.
Trụ năm có chính tài (tài) ông bà bố mẹ giàu có nếu tháng trụ lại có chính quan thì gia đình phú quý. Trường hợp năm tháng đều có chính quan thì nam thừa kế hai nhà hoặc lấy hai vợ.
Trụ tháng có Thực thần (Thực) thì gọi là thiên trù nếu tọa kiến lộc là thiên trù lộc. Nếu có ngày chủ vượng thì phát đại phúc. Trường hợp tháng thực thần có chi chính quan (quan) hoặc giờ chính quan thì đại phát đạt, nên làm giới chính trị hoặc công chức sẽ phát triển. Trường hợp tháng chi có thực thần tọa vương địa thì thân thể béo và có tính nhân hòa. Nói chung là tháng trụ có thực thần là được ân đức của bố mẹ.
Trụ ngày có thực thần (thực) thì bạn đời béo khỏe tính cách ôn hòa được trợ giúp cuộc sống bình an, ổn định. Nếu tứ trụ có thiên ấn ((kiêu) mà không có thiên tài (tài) thì sự nghiệp làm ăn có đầu không đuôi, giữa đường trắc trở.
Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ. Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai. Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt. Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.
Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
Văn xương (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 128) "Văn xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hóa cát. Tác dụng của nó tương tự như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ất quý nhân. Xem kỷ văn xương quý nhân ta thấy, cứ "thực thần" lâm quan là có văn xương quý nhân. Do đó mà gọi là văn xương tức thực thần kiến lộc. Người văn xương nhập mệnh thì khí chất thanh tao, văn chương cử thế. Nam gặp được nội tâm phong phú, nữ gặp được thì đoan trang, ham học ham hiểu biết, muốn vương lên, cuộc đời lợi đường tiến chức, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Trong thực tiễn, người có văn xương quý nhân sinh vượng, thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, lợi về đường học hành thi cử."
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Hoa cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc. Thông minh đầy đủ tài nghệ, tính cô độc, kỵ không vong hình xung phá. a: Hoa cái với sao ấn cùng chi (ấn là hỷ dụng thần) thì tài hoa. b: Gặp không vong hoặc hình xung phá hoại: phá hoại danh lợi hoặc làm tăng ni, làm vợ lẽ hoặc bôn tẩu giang hồ. c: Hoa cái ở trụ ngày tạo vận mộ: khắc vợ, ở trụ giờ khắc con. d: Hoa cái gặp chính ấn ở vận vượng: quan tước cao, quyền vị lớn.
Âm dương lệch (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 163): Nữ gặp phải là chị em dâu không toàn vẹn, hoặc bị nhà chồng từ chối. Nam gặp phải là bị nhà vợ từ chối, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Gặp phải sát này, bất kể nam hay nữ, tháng, ngày, giờ có hai hay ba cái trùng nhau là rất nặng. Trụ ngày phạm phải là chủ về không được gia đình chồng (vợ) ủng hộ, dù có được nhờ thì vẫn là hư vô, thậm chí về sau còn oán lẫn nhau, không đi lại nữa. Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.
Phiến ấn cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1. Nhật nguyên cường, Ấn yếu, có Quan, sát mạnh. 2. Nhật nguyên cường, Ấn cường, có Thương, Thực xích-khí (chiết đi) của Nhật nguyên. 3. Nhật nguyên cường, nhiều Ấn tinh, có Tài tinh lộ và mạnh. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Nhật nguyên yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá Ấn. 2. Nhật nguyên yếu, Sát quá mạnh, lại có Quan lẩn lộn. 3. Gặp phải Hình, Xung, Hại. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Ấn tinh mạnh, Nhật nguyên yếu, Tài yếu. 2. Ấn mạnh, Tỷ, Kiếp nhiều, Thực yếu, Thương yếu, Tài Quan cũng yếu. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Tài tinh mạnh không có quan tinh. 2. Nhiều Tỷ, Kiếp. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn có Ấn, Tỷ là hạn tốt. Gặp Tài, Quan là hạn xấu. 2. Nhật nguyên yếu, nhiều Thương, Thực nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt. Gặp Thương, Thực là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Tài tinh nhiều và mạnh, nên lấy Tỷ, Kiếp làm Dụng thần. Hạn có Tỷ, Kiếp là hạn tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu. 4. Nhật nguyên cường, Tỷ, Kiếp cũng mạnh, có Quan, Sát thì lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Có Thương, Thực thì lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp phải Quan, Sát, Thương, Thực là vận tốt. Gặp phải Tỷ, Kiếp hay Ấn là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh Ấn mạnh nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực hay Tài là vận tốt. Gặp Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh, Tài nhiều nên lấy Quan, Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Quan, Sát là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu.
Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Thực thần đóng ở ngày là vợ béo, mập còn mình thì gầy nhỏ.
Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ năm có Mộc dục, cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương khổ cực, chính thân mình lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.
Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ tháng có Bệnh, nữa đời người làm ăn thất bại, lo buồn bệnh tật.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ ngày có mộ, xa gia đình từ nhỏ, thay đổi chổ ở luôn, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Lớn lên gần về già, làm ăn hơi tiến nhưng lòng lúc nào cũng lo buồn. Lấy vợ đến hai lần. Riêng nữ mệnh vợ chồng bất hòa. Nếu sinh ngày Đinh sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng ly dị. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vi con.
Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.
Cha có thực thần là sinh con trai.
Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.