Lá Số Tử Vi XemTuong.net
Hỏa (-)TẬT-ÁCH / 75Tị
LƯƠNG <-Mộc-hđ>
Đại-Hao
Thiên-Sứ
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Kiếp-Sát
Tuyệt
Hỏa (+)TÀI-BẠCH (Thân) / 85Ngọ
SÁT <+Kim-mđ>
Thiên-Khôi
Văn-Xương
Thiên-Phúc
Phục-Binh
Hỏa-Tinh    
Linh-Tinh    
Phong-Cáo
Điếu-Khách
Thiên-Tài
TRIỆT
Thai
Thổ(-)TỬ-TỨC / 95Mùi
Quan-Phủ
Đà-La    
Địa-Không    
Hồng-Loan
Trực-Phù
Địa-Giải
Quả-Tú
TRIỆT
Dưỡng
Kim (+)PHU-THÊ / 105 Thân
LIÊM <-Hỏa-vđ>
Văn-Khúc
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Thái-Tuế
Thiên-Giải
Lưu-Hà
Trường-Sinh
Thổ(+)THIÊN-DI / 65 Thìn
TỬ-VI <+Thổ-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-vđ>
Tả-Phù
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Bát-Tọa
Bạch-Hổ
Hoa-Cái
Thiên-La
Mộ
Mão Thìn Tỵ Ngọ
Dần
Tên: Nguyễn Hồng Phúc
Năm Sinh: CANH THÂN
Dương-Nam
Tháng: 1
Ngày: 19
Giờ THÌN
Bản-Mệnh Thạch-lưu-Mộc
Cục: Thổ-ngũ-cục
THÂN cư TAI-BACH (Than) / 85: tại cung NGỌ
Sao Chủ Mệnh: Liêm Trinh
Sao Chủ Thân: Thiên Lương
Mệnh: Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm Tinh: Xương con khỉ, xuất tướng tinh con chó sói.
Cân lượng: 2 lượng 8 chỉ
Trực Khai
Con nhà THANH ĐẾ (cô quạnh)
Ông Quan Đế độ mạng
Xem thêm Tử Bình

2016 XemTuong.net
Mùi
Sửu Thân
Hợi Tuất Dậu
Kim (-)HUYNH-ĐỆ / 115Dậu
Lực-Sĩ
Kình-Dương    
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Thiên-Hình
Đào-Hoa
Phá-Toái
Mộc-Dục
Mộc(-)NÔ-BỘC / 55 Mão
CƠ <-Thổ-mđ>
CỰ <-Thủy-mđ>
Hỉ-Thần
Địa-Kiếp    
Thiên-Thương
Thiên-Quí
Long-Đức
Tử
Thổ(+)MỆNH / 5 Tuất
PHÁ <-Thủy-đđ>
Hữu-Bật
Thanh-Long
Thiên-Khốc
Thai-Phụ
Tam-Thai
Tang-Môn
Địa-Võng
Quan-Đới
Mộc(+)QUAN-LỘC / 45Dần
THAM <-Thủy-đđ>
Thiên-Việt
Phi-Liêm
Thiên-Hư
Phượng-Các
Giải-Thần
Tuế-Phá
Thiên-Thọ
Thiên-Mã
Thiên-Trù
Bệnh
Thổ(-)ĐIỀN-TRẠCH / 35Sửu
NHẬT <+Hỏa-đđ>
NGUYỆT <-Thủy-đđ>
Hóa-Lộc
Hóa-Kỵ
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Thiên-Hỉ
Tử-Phù
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Nguyệt-Đức
TUẦN
Suy
Thủy(+) PHÚC-ĐỨC / 25
VŨ <-Kim-vđ>
PHỦ <-Thổ-mđ>
Hóa-Quyền
Tướng-Quân
Long-Trì
Đẩu-Quân
Quan-Phù
TUẦN
Đế-Vượng
Thủy(-) PHỤ-MẪU / 15Hợi
ĐỒNG <+Thủy-đđ>
Hóa-Khoa
Thiên-Quan
Tiểu-Hao
Ân-Quang
Thiếu-Âm
Cô-Thần
LN Van-Tinh:
Lâm-Quan


XemTuong

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ Tên
Nguyễn Hồng Phúc
Ngày Sinh Tây
Thứ Tư Ngày 5 Tháng 3 Năm 1980
Ngày Sinh Âm
19/1/1980 - Ngày Đinh Sửu Tháng Mậu Dần Năm Canh Thân
Giờ Sinh
Giáp Thìn (7:00)
Giới Tính
Dương Nam
Tuổi
45 tuổi Canh Thân
Tiết khí
Sinh vào mùa Kinh trập (Sâu nở) - Kinh độ mặt trời 345°
Trực
Trực Khai
Cân Lượng
2 lượng 8 chỉ
Mệnh
Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm Tinh
Xương con khỉ, xuất tướng tinh con chó sói.
Sao Chủ Mệnh
Liêm Trinh
Sao Chủ Thân
Thiên Lương
Con Nhà
Con nhà THANH ĐẾ (cô quạnh)
Độ Mạng
Ông Quan Đế độ mạng
Màu Sắc
hạp màu: đen, xanh - kỵ: trắng, đỏ


Thân chào Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải
Quý Anh tuổi Canh Thân là người thông minh, ham học hỏi, lại có tính tò mò, muốn tìm hiểu sự việc đến nơi đến chốn, rất phù hợp với các ngành báo chí, truyền thông, thám hiểm...Với bản tính năng động, thích đổi thay...khó thành công trong công việc có tính chuyên môn, cần sự kiên nhẫn.
Tuổi trẻ có nhiều cao vọng, tự tin ở bản thân, thích tính chuyện lớn, đôl khi Xa rời thực tế, dẫn đến thất bại ê chề.
Với tuổi mạng tương khắc, công danh sự nghiệp gặp nhiều thăng trầm, duyên nợ cũng không thuận. Có người phế bỏ việc đời, thích lang thang, sống đời nghệ sĩ. Có người, nhìn đời bằng đôi măt cao ngạo, chán chường muốn thoát tục băng con đường của Tôn Giáo. Ngoại trừ Quý Anh thuận sanh ban ngày của hai mùa Ðông, Xuân là thuận số, có quý nhân giúp đỡ nhưng cũng khó tránh khỏi rối răm, đa đoan trong cuộc sống. Phải đi vào Hậu Vận mới được thanh thản, an nhàn.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Đoán xem số mạng tuổi này,
Bởi vì lỗi số sanh rày ban đ êm.
Nếu mà sanh đặng Đông Xuân,
Hai mùa vượng tướng ung dung thanh nhàn.
Tánh người nhờ ở hiền lương,
Gia đạo dời đổi, lương duyên không bền.
Số người duyên nợ đa đoan,
Đời sau mới đặng phỉ quyền yến anh.
Tuổi nhỏ chẳng đặng yên thân,
Trở về lớn tuổi mới yên thanh nhàn.
Nếu mà niệm Phật tụng kinh,
Ngày sau con cháu phước kành hưởng lâu.
Tiền vận nhà cửa đổi thay,
Nhiều lúc giàu có khiến rồi phải tan.

Hạn năm Giáp Thìn 2024 Bình Giải
Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh gặp Xà hãm tỉnh: Là rắn bị nhốt dưới giếng (hay rớt xuống giếng). Năm này bị tai nạn, xui, xấu lắm. Làm việc gì cũng không xong, phải chờ qua năm tới mới đuợc. Nên dè dặc đừng nóng tánh, vội vàng sẽ thất bại to. Về tình cảm: Được êm vui, nhưng cũng nên để ý đừng để tâm hồn vị ảnh hưởng của việc làm ăn không kết quả.

Trong Năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh Canh Thân 45 tuổi gặp sao Mộc Đức. Người có sao này cũng được kiết tinh như sao Thái Âm, làm ăn phát đạt, có tài lộc cho nên việc dựng vợ gã chồng cho các con cũng tốt, mọi chuyện hạnh thông. Đặc-biệt, vào tháng Chạp thì rất tốt. Bởi vì, sao "Mộc Đức thập nhị trùng lai". Tuy nhiên, người Nam giới hay đau mắt và người Nữ giới cũng hay đau máu huyết.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này Quý Anh gặp hạn Huỳnh Tiền Thường hay có chứng đau đầu, xây xẩm. Không nên mưu lợi bằng đường thủy, đừng bảo chứng cho ai vì ắt sẽ sanh chuyện bất lợi.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh 45 tuổi, gặp hạn Tam Tai. Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh 45 tuổi Phạm Hoang Ốc ở Tam Địa Sát nhơn do giai đắc mệnh. Tuổi này mà làm nhà khắc hại cho người trong gia đình, hay mắc bệnh tật. Xem chi tiết sao hạn

Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Anh có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Anh có Lưỡng Đầu Kiềm là Canh Giáp, ứng với quẻ TRẠCH LÔI TÙY. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục LAN SINH HOA VIÊN (Lan sinh trong vườn hoa), nghĩa là: Mạng có con quý dấy nhà lập nghiệp (Mệnh trung hữu quí tử hưng gia lập nghiệp )

Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh hữu tâm cơ đa chí khí, lập tính chất phác tác sự lão thành, thân tình như thu thủy cốt nhục tựa hàn hôi, xảo mưu đa tiến thoái cử dụng phí lương lường, thi ân chiêu oán hận thiêu hương dẫn họa ương, hảo sự tha đà 蹉跎 cơ hội sai thất, nhược yếu tâm túc kỵ mã thừa long
• Mệnh này có tâm gây dựng sự nghiệp nhiều chí khí, tánh tình chất phác ngay thực làm việc già dặn chín chắn, người thân trong họ như nước mùa thu, gia đình ruột thịt như là tro lạnh không có tinh, khéo léo mưu tính lo toan nhiều tiến thóai, dấy khởi lên làm và dùng việc gì cũng uổng phí sự đo lường tính toán, làm ơn cho người thì đem lại sự oán hờn, đốt hương cầu phúc lại dẫn đến tai họa, việc tốt trắc trở lần lữa khiến cho cơ hội bị sai lạc mất đi, nếu như là muốn tâm tư được đầy đủ sẽ cưỡi rồng lên ngựa. xem chi tiết

Lượng Số Bình Giải
Số 2 lượng 8
Một đời mưu sự tựa phiêu bồng
Tổ nghiệp bao nhiêu cũng sạch không
Thay họ đổi tên đi xứ khác
Cơ đồ gầy dựng mới còn mong.

Nói chung, Quý Anh có số lượng và số chỉ nầy tâm trí rối loạn. Công việc làm ăn tính toán đều bỏ dở, đời sống tạm bợ, được không mừng mất không lo. Có của phụ ấm mà không được hưởng. Duyên nợ đôi lần dang dở sau mới bền.




Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Quý Anh có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì Quý Anh có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra Quý Anh có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ
MỆNH KHẮC CỤC: Quý Anh nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời Quý Anh sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.

Thông minh, cương nghị, quả cảm, tự đắc, hiếu thắng, ưa hoạt động (PHÁ miếu, vượng, đắc-địa). Có tài thao lược biết dùng thủ đoạn và mưu cơ, đặc biệt về ngành võ nghiệp. Và thêm đức tính can đảm, ham hoạt động, thích đi xa mạo hiểm. Về công danh sự nghiệp thì cũng được phú quí vinh hoa nhưng không bền vì gặp nhiều thăng trầm thất thường. Tuy vậy nhưng cũng được danh tiếng lừng lẩỵ Phái nữ, đây là người tài giỏi, đảm đang, gan dạ nhưng lại hay ghen tương.

Phú: "Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất, Gái bạc tình Tham sát nhàn cung".

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võ toàn tàị


Tính bướng bỉnh, ương ngạnh, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc, thích chơi bời ăn ngon, mặc đẹp. Có thể bị mồ côi sớm (Tang-Môn (Mộc) Hãm-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: "Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiềụ Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Võng (Thổ)). Gặp sao tốt thì lại hung nếu gặp sao hung thì lại tốt.
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của Quý Anh là xa quê hương lập nghiệp.
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấụ Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân thì tuổi trẻ đã đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết Quý Anh có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của Quý Anh liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội Quý Anh ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Hỏa-Tinh và Linh-Tinh tọa thủ ở miếu vượng địa (Dần, Mão,Thìn,Tỵ, Ngọ) cung là cách quí, phải luận là phúc không phải hung họạ
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ xa cách nhaụ Con thường phải xa cha mẹ nhưng gia đình sung túc (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cha mẹ thông minh, nhân hậu, có danh chức (Hóa-Khoa (Thủy)).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy))
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).

Phúc đức bình giải
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất nhiều nhà đất, một phần là của tiền nhân để lại, còn một phần do tự tay lập nên (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).

Quan lộc bình giải
Có chức vị về quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở. Nhưng nếu buôn bán lại phát đạt (THAM đơn thủ tại Dần).
Chuyên về cơ khí hay làm nghề vận tải (Mã, Hỏa, Linh).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Người gặp thờị Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).

Nô bộc bình giải
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Thiên-Quí (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).

Thiên di bình giải
Được nhiều người kính nể hay lui tới những chổ quyền quí. Ra ngoài được hưởng nhiều tài lộc, dễ có tiền. Lời nói được nhiều người tin phục (TỬ, TƯỚNG).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).

Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay tìm được những mối lợi, và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài (THẤT-SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Thích cờ bạc (Văn-Xương (Kim)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và thường bất hòa với cha mẹ. Hoặc có thể bị tuyệt tự. Hoặc nếu có con thì cũng phải mang tật, bệnh, hay là hạng ngổ nghịch khó dạy dỗ (Kình, Đà, Không, Kiếp).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đã ba bốn lần". Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Không (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Đà)
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).

Phu / Thê bình giải
Trai phải ba mươi vợ mới thành. Gái cũng ba đời chồng mới đúng số. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, vợ chồng tất phải phân lỵ Ba lần lập gia đình. Trai lấy vợ khổ, gái lấy chồng nghèo (LIÊM đơn thủ tại Thân).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Chị em gái rất dâm đãng (Đào, Thiên-Riêu, Hỉ).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)).

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm15: Hạn tuổi năm16: Hạn tuổi năm17: Hạn tuổi năm18: Hạn tuổi năm19: Hạn tuổi năm20: Hạn tuổi năm21: Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi năm52: Hạn tuổi năm53: Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Hạn tuổi năm61: Hạn tuổi năm62: Hạn tuổi năm63: Hạn tuổi năm64:

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữụ
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm15:
Hạn tuổi năm16:
Hạn tuổi năm17:
Hạn tuổi năm18:
Hạn tuổi năm19:
Hạn tuổi năm20:
Hạn tuổi năm21:
Hạn tuổi năm22:
Hạn tuổi năm23:
Hạn tuổi năm24:
Hạn tuổi năm25:
Hạn tuổi năm26:
Hạn tuổi năm27:
Hạn tuổi năm28:
Hạn tuổi năm29:
Hạn tuổi năm30:
Hạn tuổi năm31:
Hạn tuổi năm32:
Hạn tuổi năm33:
Hạn tuổi năm34:
Hạn tuổi năm35:
Hạn tuổi năm36:
Hạn tuổi năm37:
Hạn tuổi năm38:
Hạn tuổi năm39:
Hạn tuổi năm40:
Hạn tuổi năm41:
Hạn tuổi năm42:
Hạn tuổi năm43:
Hạn tuổi năm44:
Hạn tuổi năm45:
Hạn tuổi năm46:
Hạn tuổi năm47:
Hạn tuổi năm48:
Hạn tuổi năm49:
Hạn tuổi năm50:
Hạn tuổi năm51:
Hạn tuổi năm52: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con (Thai, Thiên-Phúc, Khôi, Việt, Thanh-Long, Long-Trì).

Hạn tuổi năm53: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm54:

Hạn tuổi
Người tuổi Thân kỵ năm: Dần, Ngọ và sao Hỏa-Tinh hay sao Linh-Tinh nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Ngọ. Năm xung: Dần.

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữụ
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.
Cung hạn cung Tuất.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Hợị

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Sữụ
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Cung hạn: cung Dần.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Mãọ
Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
THIÊN-CƠ gặp Tang, Khốc: Coi chừng bị té ngã hay có tang.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị"
Cung hạn: cung Thìn.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tỵ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Cung hạn: cung Ngọ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tộị
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Mùị
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Thân.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Dậụ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Cung hạn: cung Tuất.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tộị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị"
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Hợị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm5: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm6: Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm7: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm8: Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm9: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm10: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm11: Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm12: Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm13: PHÁ-QUÂN gặp Hình, Linh, Hỏa, Việt: Coi chừng bị điện giật hay bị sét đánh, hay bị tai nạn vì đao thương súng đạn.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm14: Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm15: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm16: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm17: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm18: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm19: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm20: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm21: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm22: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm23: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm24: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị

Hạn tuổi năm25: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm30: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm31: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm32: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm33: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấụ Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.

Hạn tuổi năm34: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm35: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm43: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm44: NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm45: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm46: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm47: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm48: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm49: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm50: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm51: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm52: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm53: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm54: Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm55: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm56: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm57: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm58: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm59: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm60: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm61: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm62: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm63: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm64: Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửạ Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị

Hạn tuổi năm65: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm66: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm67: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm68: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm69: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm70: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm71: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm72: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm73: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm74: Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm75: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm76: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm77: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm78: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm79: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm80: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm81: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm82: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm83: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hạn tuổi năm84: Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.

Hỏi Đáp:
Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư?
Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung.
Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan,
Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách.
Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, …
Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn.
Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.
 
Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ?
Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ?
Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha,
Vận người không bằng vận nhà,
Vận nhà không bằng vận làng,
Vận làng không bằng vận châu,
Vận châu không bằng vận nước,
Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”.
Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.
Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.
Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào.
Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.

Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Anh đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm.
Chân thành chúc Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

Trân Trọng.
XemTuong.net