Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Giáp Thìn, tháng Tân Mùi, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ (11:27/22/06/2024)
Bổn Quẻ
Thiên Địa Bĩ (Kiền - Kim)
Biến Quẻ
Phong Địa Quan (Kiền - Kim)
Phụ Mẫu
Tuất
Ứng
Thê Tài
Mão
Bạch Hổ
Huynh Đệ
Thân
Quan Quỷ
Tỵ
Phi Xà
Quan Quỷ
Ngọ
Phụ Mẫu
Mùi
Thế Câu Trần
Thê Tài
Mão
Thế
Thê Tài
Mão
Chu Tước
Quan Quỷ
Tỵ
Quan Quỷ
Tỵ
Thanh Long
Phụ Mẫu
Mùi
Phụ Mẫu
Mùi
Ứng Huyền Vũ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Bĩ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu đựng khổ cực để vượt qua thời cuộc. Mọi hi vọng đều khó thành lại dễ phạm sai lầm về phương pháp. Tài vận không có, kinh doanh trắc trở dễ bị lừa đảo, hao tốn sức. Xuất hành nhiều bất trắc. Kiện tụng dễ bị thua thiệt. Thi cử khó tính. Bệnh tật dễ nặng lên. Hôn nhân khó thành. Người gặp quẻ này lại sinh tháng bảy là đắc cách, nhiều cơ may thành đạt về đường công danh sự nghiệp.

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Quan chỉ thời vận đang biến động, không lợi cho hành động, mà phải nghiên cứu quan sát kỹ tình huống trước khi tiến hành công việc, tuy nhiên vẫn dễ thất bại. Là thời vận hợp với những nhà nghiên cứu, các học giả để quan sát, rút ra những điều bổ ích cho tư duy, cho cái mới sau này. Tài vận có thể thành công nhưng phải gian khổ theo dõi và quan sát thời cuộc để hành động cho đúng, không thể nóng vội. Xuất hành chưa lợi, kiện tụng dễ dây dưa, nên hòa giải sớm. Bệnh tật biến chuyển bất thường. Thi cử khó dự đoán trước. Tình yêu kém thông suốt, đôi bên còn chưa hiểu nhau. Hôn nhân còn dùng dằng, phải kéo dài một thời gian mới thuận. Người có quẻ này sinh vào tháng tám là đắc cách: Sự nghiệp dễ thành, công danh dễ đạt.

Bổn Quẻ là THIÊN ĐỊA BĨ (quẻ số 12)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Việc đời không cái gì lâu bền mãi mãi, nên sau quẻ Thái hanh thông, tiếp đến quẻ Bĩ là ngưng trệ.

- Tượng hình ngược lại quẻ Thái, trên Càn dưới Khôn, khí dương ở trên đi lên, khí âm ở dưới đi xuống, không giao hòa với nhau, vạn vật ngưng trệ.

2) Từng hào :

Sơ Lục : tiểu nhân mới ra đời, còn có thể cảm hóa được nếu chịu theo Cửu Tứ. Nếu nó a dua với bọn Nhị, Tam thì sẽ gây loạn.

Lục Nhị : là thủ lãnh của phường tiểu nhân. Nó muốn kết liên với quân tử (tam dương) để làm việc cho nó. Nhưng quân tử giữ tiết không thèm hợp tác (Ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).

Lục Tam : rất âm hiểm bất trung bất chính, lại ở vào thời Bĩ đang thịnh. (ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).

Cửu Tứ : vận Bĩ đã quá nửa, Cửu Tứ nên vững tín, sẽ lôi kéo được các bậc quân tử khác. (Ví dụ Nguyễn Kim hô hào lập vua Trang Tông để trung hưng nhà Lê).

Cửu Ngũ : vận Bĩ sắp hết, Cửu Ngũ chính là người có tài chấm dứt nó. Tuy nhiên, Bĩ chưa hết hẳn, nếu không bền gan thì sẽ hỏng việc. (Ví dụ Câu Tiễn sau khi được tha về nước, vẫn nung nấu chí phục thù, nằm gai nếm mật, lo nuôi dân luyện binh).

Thượng Cửu : vận Bĩ đã hết, sang vận Thái. Thượng là người có tài dắt khéo mọi người ở dưới cùng gắng sức đánh đổ Bĩ. (Ví dụ Lê Lợi sau khi chiếm Tây Đô, đem quân ra Bắc, hô hào dân chúng đuổi tàn quân Minh).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Bĩ :

Trái với quẻ Thái, đây là thời âm thịnh dương suy, tiểu nhân lấn áp quân tử.

2) Bài học :

a) Thời Bĩ tuy xấu thật, nhưng không nên bi quan mà phải chuẩn bị cho nó chấm dứt. Chuẩn bị bằng cách nào? Bằng cách lánh xa, không thèm cộng tác với phường tiểu nhân cầm quyền (tam dương đối với Lục Nhị), bằng cách đoàn kết với những người quân tử (Cửu Tứ), bằng chí kiên trì bền bỉ (Cửu Ngũ), và dũng mãnh thừa thắng xông lên (Thượng Cửu).

b) Vậy đạo của bậc quân tử nên tùy thời mà thay đổi:

- Ở thời Thái thì nên hăng hái làm việc cho đời, nhưng bao dung và khiêm nhường.

- Ở thời Bĩ thì nên lui tránh việc đời, kiên trì chính đạo, và khi vận Bĩ có mòi suy đốn, phải nỗ lực phá tan nó.

Nói một cách khác, Thái là hanh thông, bậc quân tử nên cố gắng giữ nếp hanh thông cho đến cùng, đến khi không thể làm được nữa. Còn Bĩ là bế tắc, khi Bĩ còn thịnh thì bậc quân tử nên tuân theo vận hội, giữ bế tắc, không chen lấn vào đám tiểu nhân. Khi Bĩ đã suy, thì phá bế tắc để mở lại hanh thông.

c) Sau hết, mặc dù trong kinh Dịch xếp hai quẻ Thái và Bĩ liền nhau, nhưng thực ra chúng không biến từ cái này sang cái kia, như người ta thường nói để tự an ủi và khuyến khích: “Bĩ cực Thái Lai”. Thái và Bĩ chỉ là hai trạng thái tương phản cũng như Càn và Khôn, chứ không thể biến từ cái này sang cái kia một cách trực tiếp. Muốn thấy sự lật lại thế cờ, muốn thấy sự chuyển từ một trạng thái cực xấu, cực đen tối, sang một trạng thái hé mở có chút ánh sáng ta phải chờ nghiên cứu hai quẻ Bác và Phục số 23 và 24. Và muốn thấy sự chuyển từ một trạng thái cực tốt, cực sáng sủa, sang một trạng thái bắt đầu đen tối, ta phải chờ nghiên cứu hai quẻ Quải và Cấu, số 43 và 44.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THIÊN ĐỊA BĨ có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là PHONG ĐỊA QUÁN (quẻ số 20)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Lâm là lớn, biểu thị cái gì lớn quan sát khắp chung quanh, và cũng được mọi người thấy rõ. Vậy sau quẻ Lâm tiếp đến quẻ Quán.

- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Khôn, là gió đi trên mặt đất. Tiên vương bắt chước tượng đó, tuần xét bốn phương.

- Quẻ gồm hai quái đều âm, hạ quái Không chỉ dân chúng tòng phục, thượng quái Tốn chỉ cấp lãnh đạo khiêm tốn, lấy chí thành mà xem xét và cảm hoá kẻ dưới.

- Quán là xem xét, xem xét người và cũng xem xét ngay cả chính mình. Vậy quẻ này trỏ bảo đường lối quan sát.

2) Từng hào :

Sơ Lục : đã âm nhu lại ở vị dưới cùng, cũng như đứa trẻ dòm ngó, không đáng trách. Nhưng nếu người lớn mà có hành động như thế thì đáng xấu hổ. Ví dụ người đa sự, hay xoi bói việc nhà của người ta.

Lục Nhị : cũng ý trên, ví dụ người con gái dòm ra cửa sổ, mơ tưởng ông hoàng tử cao quý (Cửu Ngũ), đó là nhi nữ thường tình, không đáng trách. Nhưng nam nhi mà xét việc hồ đồ như thế thì đáng xấu hổ.

Lục Tam : âm hào cư dương vị, lại ở trên hạ quái, dưới thượng quái, nửa tiến nửa lùi. Hãy tự xét mình, không nên cầu may rủi. nếu thấy hoàn cảnh thuận lợi cho việc tiến thân (ứng với Thượng Cửu) thì cứ tiến. Nếu tự xét không đủ tài thì an phận là hơn.

Lục Tứ : đắc chính, lại gần Cửu Ngũ, ví như một hiền thần giúp vua quan sát dân tình một cách chính xác, trung thực. Được vậy vì Tứ nhu thuận với Ngũ, và bản thân đắc chính, nghĩa là có tài quan sát.

Cửu Ngũ : vị chí tôn, cả thiên hạ trông vào. Ngược lại, nếu muốn biết mình tốt hay xấu, cứ quan sát dân chúng sướng hay khổ, sẽ biết.

Thượng Cửu : không ở vị chí tôn như Cửu Ngũ, không có trách nhiệm trực tiếp với quốc gia, nhưng vẫn được quốc gia trông vào vì tài đức lớn. Không nên vì chính mình không giữ chức vụ nào trong chính quyền mà buông thả bỏ mặc việc đời. Miễn là giữ vững chính đạo thì sẽ được vô cựu. (Ví dụ Nguyễn bỉnh Khiêm đã từ quan nhưng vẫn lo chỉ giáo cho những người tìm đến hỏi kế: Bảo đám học trò là Phùng Khắc Khoan, Lương hữu Khánh vào Nam giúp việc trung hưng cho nhà Lê, bảo chúa Mạc nếu sau này thất bại thì cố thủ Cao Bằng được thêm vài đời, bảo Nguyễn Hoàng lánh vào Nam).

B- Nhận Xét Bổ Túc :

1) Ý nghĩa quẻ Quán :

a) Tượng quẻ này gợi ý một cái gì ở trên cao nhìn xuống dưới, hoặc ở dưới nhìn lên: Quán.

b) Vì cả nội quái và thượng quái đều âm, nên quẻ Quán chứa đựng một khuynh hướng xung đột hơn là ứng hợp, nghĩa là quan sát với ác ý hơn là thiện ý. Thêm nữa, có tới 4 hào âm dưới, có vẻ lấn áp 2 hào dương ở trên. Nên quẻ Quán còn gợi ý một xã hội trong đó cấp lãnh đạo nhu nhược, bị dân chúng dòm ngó phê bình.

2) Bài học :

a) Quẻ Quán nhấn mạnh đến sự quan sát, cả tri bỉ và tri kỷ, để thủ thắng. Tuy nó hình như đặc biệt áp dụng vào việc tình báo khi có ngoại xâm, hoặc dò la dư luận trong việc nội trị, nhưng nhu cầu tri bỉ tri kỷ thật ra được đặt cho mọi vấn đề: cầu hôn nhân, diễn thuyết, cạnh tranh thương mại, đi xin việc, chọn bạn, v . v .

b) Và thánh nhân đã cho biết, qua các hào từ, thái độ thích ứng với người bói quẻ:

- Kẻ dưới là Sơ, Nhị, Tam, chớ nên đem dạ tiểu nhân mà đo bụng anh hùng, chớ có xàm ngôn, chỉ trích vô trách nhiệm.

- Tứ là bề tôi nhu thuận và chính trực, được gần quân vương, nên đem tài ra giúp quân vương quan sát dân tình một cách trung trực.

- Cửu Ngũ là vị lãnh tụ, phải tự xét mình qua sự sướng khổ của dân chúng.

- Thượng Cửu tuy ngoài vòng cương tỏa nhưng vẫn nên chỉ giáo cho đời.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ PHONG ĐỊA QUÁN có Thượng quái là Tốn và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


con giáp đón tin vui trong tháng 7 thước nối Tu cung Xử Nữ nam Tại sao lại tránh ngày 3 Sao Thiên Hỷ cả mơ thấy hái ổi đánh con gì con giáp hy sinh vì bạn bè điều Phật dạy bạch mẫu thượng ngàn Canh tỷ bói tính cách qua cafe Hội Bánh Trưng Bánh Giầy kieng ky canh tân nhâm quý sắm lễ chuyển nhà sửa chữa lớn bảng hiệu công ty theo phong thủy tu vi xem bói tình yêu cự giải và bọ sao Thiên tướng tranh con giáp Mão niềm cocktail sat phu ngu hanh tuong khac Hướng đặt bàn thờ thần tài cho Ý nghĩa 12 cung của Tử Vi hoi Nghe Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu D huyen bi đoán tính tính tình sao cát tứ Gia tiên cách xem vận hạn ÐÐеÑÑ