Quẻ Vô vọng chỉ thời vận xấu, mọi việc không có cơ may thành công. Chỉ lợi cho những người ẩn dật, tu hành, không lợi cho những ai muốn thi thố tài năng. Sự nghiệp trắc trở, được mất do may rủi, khó tính trước. Tài vận kém, kinh doanh thất thường, chỉ cầu may không thể đoán trước. Thi cử khó đỗ. Đi xa không gặp nhiều thuận lợi. Bệnh tật khi tăng khi giảm, thất thường, nhưng không nặng. Tình yêu và hôn nhân trắc trở, nhưng về lâu dài sẽ đạt hạnh phúc.
Quẻ Ích chỉ thời vận rất tốt, mọi việc hanh thông, cơ hội làm ăn phát đạt, sự nghiệp nhiều cơ may thành đạt tốt. Tìm việc dễ toại nguyện, thi cử dễ đỗ đạt cao. Tài vận dồi dào là cơ hội kinh doanh phát đạt, tài lộc nhiều. Xuất hành thuận lợi. Kiện tụng dễ thắng. Bệnh tật chóng lành. Tình yêu và hôn nhân thuận lợi, tìm được người vừa ý dễ thành lương duyên. Người gặp quẻ này sinh vào tháng bảy là đắc cách, công danh và sự nghiệp hiển vinh, nhưng phải biết nắm lấy cơ hội không bỏ lỡ. Sinh vào tháng 2, tháng 6 cũng được số hợp thời cơ, nhiều phúc lộc.
1) Toàn quẻ :
- Trật tự đã phục hồi rồi thì không nên làm càn nữa. Vậy tiếp quẻ Phục là quẻ Vô Vọng.
- Tượng hình bằng trên Càn dưới Chấn. Hoạt động này hợp với lẽ trời, không càn rỡ.
Xem tượng quẻ nhận thấy:
1- Quẻ Chấn là quẻ Khôn mà một dương mới sinh: Sơ Cửu làm chủ nội quái.
2- Lục Nhị ứng với Cửu Ngũ, tức là thu thuận phục tòng cương chính, hợp với đạo trời, rất tốt.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : hào dương làm chủ nội quái, là người bản tính quân tử, hồn nhiên thành thực, nên làm việc gì cũng tốt trong thời tình thế ổn định. (Ví dụ Trần Nhân Tông, sau khi việc nước đã xong, bèn bỏ ngôi vua mà đi tu, thành tổ phái Trúc Lâm).
Lục Nhị : đắc trung đắc chính, lại ứng với Cửu Ngũ cũng trung chính, nên thu hoạch tự nhiên đến mà không cần cầu, hình như vô vi. (Ví dụ Tào Tham làm tể tướng tiếp theo Tiêu Hà, không cần sửa đổi gì cả mà nước vẫn được thịnh trị).
Lục Tam : bất trung bất chính, là người vọng ở thời Vô Vọng, sẽ gặp họa nếu không giữ bổn phận. (Ví dụ Richelieu đã bắt buộc các vương công phải tuân theo vương pháp, thế mà em vua Louis XIII là hoàng thân Gaston còn âm mưu gây rối).
Cửu Tứ : trên dưới không ứng với ai, thật là một người tự do, không có gì ràng buộc, và cũng không vọng tưởng giầu sang. Được vô cựu. (Ví dụ Hứa Do, Sào Phủ).
Cửu Ngũ : trung chính dưới có Lục Nhị (dân chúng) ứng với mình, thật không gì tốt bằng. Nếu chẳng may có tật bệnh gì (tai nạn), cứ yên xử như thường, không cần uống thuốc (chạy chọt), tự khắc sẽ qua khỏi. (Ví dụ Tiêu Hà bị xàm tấu, không cần biện bạch, rồi được Hán Cao Tổ biết nỗi oan).
Thượng Cửu : thời vô vọng đã cực rồi, nếu còn manh động tất nhiên sẽ gặp tai họa. (ví dụ sau khi Lê trung hưng, thiên hạ đã thống nhất, con cháu họ Mạc còn cựa quậy và thất bại nhục nhã).
B-Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Vô Vọng :
a) Tượng quẻ là sấm động dưới bầu trời, đó là một hiện tượng tự nhiên của trời đất, không có gì phải thắc mắc cả. Suy sang việc người cũng vậy tuy thỉnh thoảng kẻ tôi con hiếu động chút ít cũng chẳng sao, bậc quân vương, gia trưởng đủ sức mạnh để duy trì trật tự. Tại sao? Vì xã hội đang sống cảnh thanh bình, sự kiện tốt đẹp này được thể hiện ở hai hào đắc trung là Cửu Ngũ và Lục Nhị đều đắc chính, chính ứng với nhau.
b) Do đó mà mọi vọng động trong tình thế đó đều sẽ thất bại. Bậc quân tử chỉ nên giữ đạo thường, vô vọng (nghĩa là không nghĩ càn, không làm càn), là hơn cả.
2) Bài học :
a) Quẻ này trình bầy một triết lý hình như tiêu cực, là khi thời thế đã ổn định rồi, trong nước đã thái bình rồi, thì không nên cải cách gì cả, cứ tuân theo luật lệ cũ đã chứng tỏ hữu hiệu, mà hưởng thụ. Nói theo danh từ ngày nay, thì khuynh hướng bảo thủ (Conservatism), trái với khunh hướng cấp tiến (Radicalism).
Ta có thể không đồng ý với triết lý đó, vì ta đã biết rằng muôn sự ở đời đều biến dịch, làm sao có thể theo chính sách bảo thủ được ? Chẳng hóa ra quẻ này dậy một điều trái với tinh thần của kinh Dịch sao ?
Nhưng nghĩ cho kỹ lại thì không phải thế. Tinh thần kinh Dịch là tùy thời, nên tiến thì tiến, nên ngừng thì ngừng, chứ không phải bảo ta cứ nhắm mắt dịch hoài, tiến bừa trong mọi hoàn cảnh. Ở thời Vô Vọng, tình thế đã ổn định, thì bảo thủ là phải. Bao giờ tình thế biến đổi (và chắc chắn sẽ biến đổi, thời Vô Vọng chỉ là một giai đoạn đứng vững được một thời gian mà thôi), thì ta sẽ tùy thời có một chính sách khác, một thái độ khác.
b) Khi nào tới quẻ lộn ngược của quẻ này là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng số 34, thì ta sẽ thấy lời khuyên bảo của thánh nhân hoàn toàn trái ngược với Vô vọng là Đại Tráng, phấn chấn xông lên.TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
A - Giải Thích Cổ Điển.
1) Toàn quẻ :
- Tổn đã cùng cực tất nhiên phải đến ích. Vậy tiếp theo quẻ Tổn là quẻ ích.
- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Chấn, gió và sấm làm lợi cho nhau. Tổn là Càn bớt đi dược một hào dương được thay thế bằng hào âm. Và Chấn là Khôn thêm một hào dương thay thế cho một hào âm, có nghĩa là bớt người trên thay thế cho người dưới, nên gọi là ích.
- Quẻ này cũng ứng vào thời kỳ giúp đỡ lẫn nhau như quẻ Tổn, nhưng nhìn ở khía cạnh người dưới, tổn thượng ích hạ.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : dương cương, được tứ biết tài, giao phó trọng trách, cát. Nhưng Sơ ở dưới mà gánh trách nhiệm to, phải khôn khéo mới được vô cựu. (ví dụ Colbert xuất thân bần tiện, được Mazarin tin cẩn, rồi gữi gấm cho Louis XIV, được trao nhiều quyền hành).
Lục Nhị : trung chính, được ngũ đem lại cho ích lợi thật lớn. Nhị nên bền chí giữ trung chính sẽ được cát. (ví dụ Lục Tốn được lòng tin của Tôn Quyền, từ chân thư sinh nhẩy lên địa vị đại tướng, cai quản cả những cựu tướng của Đông Ngô).
Lục Tam : bất trung bất chính đáng lẽ không nên giúp. Nhưng thời ích, Thượng Cửu giúp Tam bằng cách răn đe trừng trị, thì Tam có thể sửa tánh mà được vô Cựu. (Ví dụ Đặng Trần Côn bị Đoàn thị Điểm chê là vô tài, phẫn chí cố học, sau cũng thành bậc danh sĩ).
Lục Tứ : nhu thuận, tuy không ở điạ vị đắc trung, nhưng lại ở thượng quái, kề cận với Cửu Ngũ, được Ngũ nghe theo mà giúp ích cho thiên hạ. (Ví dụ Tiêu Hà hết sức tiến cử Hàn Tín với Hán vương) .
Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, dương cương trung chính, ban ích cho thiên hạ, nguyên cát. (Ví dụ Lê Thánh Tông, giảm bớt quyền lợi quý tộc và quan lại, nâng cao đời sống của dân chúng).
Thượng Cửu : dương cương bất chính, ở cuối quẻ ích, nên lòng tham cầu ích quá độ, mà không chịu giúp ai. Do đó thiên hạ đều ghét, phản đối, hung. (Ví dụ Đổng Trác quá tham lam, hà hiếp Hiến đế, bóc lột lương dân, nên bị chư hầu nỗi lên chống đối).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ ích :
a) Tượng quẻ là gió sấm giúp sức nhau (vì một âm một dương). Gió mang điện âm xuống, hiệp với điện dương đang lên, nên thành mưa.
b) Quẻ này trái ngược với quẻ Tổn, tổn thượng để ích hạ. Nói rộng ra, là chăm lo cho hạ tầng cơ sở được vững bền, dù phải khiến cho thượng tầng kiến trúc kém huy hoàng.
Trong cách giao thiệp, chuộng thực thà mộc mạc, không cần hoa hòe hay hoa sói.
Trong gia đình, chú trọng đến những nhu cầu cần thiết, không cần phô trương phú quý.
Trong quốc gia, nặng về chính sách dân sinh hơn là biểu dương lực lượng
2) Bài học.
Nếu bói được quẻ ích :
- Người ở địa vị thấp nhưng có tài như Sơ Củu, tất nhiên sẽ được giúp đỡ, và nên xử dụng đúng với lòng tin cẩn của thượng cấp.
- Người có tài lạ như Lục Nhị sẽ được bậc chí tôn giao phó cho trọng quyền.
- Vào thời ích, ngay cả những kẻ kém tài đức như Lục Tam cũng có cơ hội được giúp đỡ bằng cách này hay cách khác.
Nói tóm lại, bói được quẻ ích là điềm tốt cho người nghèo yếu, sẽ có quý nhân phù trợ, nhưng phải trung chính, xứng đáng với sự giúp đỡ đó. Nếu không thì cái may mắn đó sẽ tan biến đi.
TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.