Mai Hoa Dịch số (chữ Hán: 梅花易數) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, bát quái kết hợp ngũ hành… bằng cách lập quẻ chính, hào động và quẻ biền; căn cứ vào sự vật, hiện tượng quan sát hay nghe được, đo đếm được hoặc giờ, ngày, tháng, năm xảy ra sự việc...

Cho dễ hiểu hơn. Ví dụ quý vị nhận được điện thoại của người thân lúc 21 giờ 41 phút ngày 09 tháng 10 năm 2024, báo tin mẹ người thân bệnh nặng phải nhập viện. Qúy vị hãy dùng thông số thời gian lúc nhận điện thoại là "21:41 ngày 09 tháng 10 năm 2024" để chiêm quẻ, xem tình hình bệnh của bà cụ nặng nhẹ thế nào thông qua quẻ Mai Hoa Dịch Số. Qúy vị có thể dùng Mai Hoa Dịch Số để bói tất các vấn đề mà quý vị quan tâm, chỉ cần biết thời gian của sự việc hoặc có thể dùng thời gian hiện tại để lấy quẻ.

Còn chiêm theo sự vật thì quý vị có thể lập quẻ khi thấy một sự vật có thể đếm được, như thấy bầy chim bay qua, cánh hoa rơi, tiếng gỏ cửa, tiếng chó sủa... miễn sự vật đó có thể đếm được để lấy số bát quái là có thể lập quẻ. Ví dụ quý vị thấy 5 con chim bay qua thì số 5 đó là số quái.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập số quái, tức số đếm được trong sự vật để lấy quẻ
Số Quái
Tháng Toán
Giờ Toán
Mai Hoa Dịch Số - XemTuong.net
Năm Giáp Thìn, tháng Ất Hợi, ngày Đinh Sửu, giờ Tân Hợi (21:41/09/10/2024)
Bổn Quẻ
Địa Lôi Phục
Hỗ Quẻ
Thuần Khôn
Biến Quẻ
Sơn Lôi Di
Dụng
Khôn
(Địa)


Thổ
Khôn
(Địa)


Thổ
Cấn
(Sơn)


Thổ
Thể
Chấn
(Lôi)


Mộc
Tướng
Khôn
(Địa)


Thổ
Chấn
(Lôi)


Mộc
Tướng
Hào 6 động luận đoán dựa vào kết quả sau
Bổn quẻ là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.
Giữa Dụng và Hỗ là Dụng Hỗ tỷ hòa tức đại bất lợi
Giữa Thể và Hỗ là Thể khắc Hỗ tức bất lợi
Hỗ quẻ là Dụng Thể tỷ hòa nhưng tiết tháng 10 Thổ là Tù khí.
Biến quẻ là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.
Tổng số quái (Bổn + Hỗ + Biến) là 39
Bản Ngũ Hành Trong Tứ Thời
Mùa
Tiết
Vượng
Tướng
Hưu
Tử
Xuân
1-2
Mộc
Hỏa
Thủy
Kim
Thổ
Hạ
4-5
Hỏa
Thổ
Mộc
Thủy
Kim
Thu
7-8
Kim
Thủy
Thổ
Hỏa
Mộc
Đông
10-11
Thủy
Mộc
Kim
Thổ
Hỏa
Tứ Qúy
3-6-9-12
Thổ
Kim
Hỏa
Mộc
Thủy
Hình lá số

Quẻ Chính là ĐỊA LÔI PHỤC (quẻ số 24)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

Phục dã, trở lại, hoàn phản.
Quẻ Phục cũng là đạo tiểu nhân thịnh cực, thịnh cực thời phải tiêu, đạo quân tử tiêu cực, tiêu cực thời lại trưởng, cho nên gọi là phục (trở lại), thời quân tử bây giờ có hành động ắt thuận lợi.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Âm lên mãi đến hào thượng là cùng cực, thì một hào dương sẽ xuất hiện ở dưới. Bởi vậy tiếp quẻ Bác là quẻ Phục.

- Tượng hình bằng trên Khôn dưới Chấn: sấm động từ dưới lên, sẽ làm rạn nứt mặt đất, một luồng sinh khí sẽ tràn vào âm khí nặng nề.

- Ta lại có thể coi quẻ này là quẻ Cấu số 44 lật ngược, dương lên đến cực độ thì âm sẽ sinh, và âm lên đến cực độ thì dương sẽ sinh, đạo trời lưu hành như thế. Thánh nhân xem tượng quẻ, biết rằng lòng người đã bắt đầu quay về chính đạo.

2) Từng hào :

Sơ Cửu : chính đạo mới nhóm lên, bậc quân tử nên phấn chấn chuẩn bị để phục hưng chính đạo. (Ví dụ năm 1418, sau 10 năm bị nhà Minh đô hộ nước ta một cách tàn bạo, Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn, đem lại cho dân Nam hy vọng đầu tiên).

Lục Nhị :đắc trung đắc chính, lại được gần gũi với Sơ Cửu, sửa đổi lỗi lầm nhanh chóng, Cát. (Ví dụ một số sĩ phu đã lầm theo giặc Minh tưởng chúng khôi phục nhà Trần, đến khi Lê Lợi khởi nghĩa bèn bỏ quan tước đi theo kháng chiến).

Lục Tam : bất trung bất chính, đã biết chừa lỗi rồi lại tái phạm, không bền chí: tần phục. (Ví dụ người nghiện thuốc phiện, đã cai, rồi hút lại. Nếu cuối cùng cai hẳn thì sẽ được vô cữu).

Lục Tứ : đắc chính ứng với Sơ Cửu, quyết theo Sơ: độc phục. (Ví dụ Nguyễn Trãi tìm gặp Lê Lợi ở Lam Sơn để phù tá, trong khi phần đông sĩ phu còn lẩn tránh).

Lục Ngũ : đắc trung và ở giữa quẻ Khôn có đức thuận, nên phục thiện rất dầy bền: đôn phục. Mặc dầu trải qua nhiều cơn hoạn nạn, không bỏ chí.( Ví dụ Lê Lợi chịu cam khổ 10 năm mới bình định xong giặc Ngô).

Thượng Lục : mê phục nghĩa là chưa chuẩn bị kỹ càng đã hấp tấp hành động, nên kéo cả quốc gia vào nguy khốn. (Ví dụ Việt Nam Quốc Dân Đảng khởi nghĩa năm 1930, bị thất bại).

B -Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Phục :

- Là tiếng sấm đầu tiên nổ khi đông tàn sang xuân, cũng như lúc tuyết còn phủ mặt đất mà một chòm cây đã nẩy mầm. Tượng trưng cho tia hy vọng đầu tiên được nẩy nở sau một thời kỳ đen tối.

- Ta lại có thể nói rằng quẻ Phục là bước đi tiếp theo sau ngay quẻ Bác, theo một quá trình tiến hoá tất nhiên và tuần tự. Và đáng lẽ nói: ‘Bĩ cực thái lai’, phải nói ‘Bác cực phục lai’ mới đúng hơn.

2) Bài học :

Phục là thời kỳ đạo quân tử đã bị tiêu diệt lại có cơ phục hưng, lật ngược thế cờ. Và sự nghiên cứu các hào quẻ này đã cho ta biết định luật tiến hóa của nó:

- Trước hết phải có người can đảm khởi xướng, dù công việc Phục còn nhiều gian nan, nhưng cũng thức tỉnh được lòng người.

- Trong số những người theo Phục, có người theo ngay từ buổi đầu, có người vẫn bền chí theo mặc dầu trải qua nhiều gian nan, lại có kẻ đã theo rồi lại bỏ đi, rồi trở lại theo. Và có người quá nóng nẩy, hấp tấp bạo động, sẽ thất bại.

Vậy nếu ta bói được quẻ Phục, thì là điềm rất tốt, tia hy vọng cho ta thấy chính nghĩa đã có cơ phục hưng, nền kinh tế sau một thời gian bị suy sụp lại có cơ chấn chỉnh, vận đen đã chấm dứt và vận đỏ đã bắt đầu.

Bài học là phải kiên nhẫn nuôi cái mầm hy vọng đó, dù có gian lao nhưng cứ cắn răng bám vào (đôn phục), chớ có nản chí (tần phục). Biết kiên trì như thế, như các nghĩa sĩ theo Lê Lợi, hoặc trung thần tòng vong công tử Trùng Nhĩ, sẽ có ngày được hiển vinh.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ ĐỊA LÔI PHỤC có Thượng quái là Khôn và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

KHÔN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.

Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.
Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.
Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.
Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi.
Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng - Đen.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Quẻ Hỗ là BÁT THUẦN KHÔN (quẻ số 2)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

Tượng về Đất, hoàn toàn chất nhu thuận. Ba nét trên là Khôn thượng tức Ngoại Khôn. Ba nét dưới là Khôn hạ tức Nội Khôn.
Khôn nghĩa là thuận. Khôn cũng có 4 đức như Càn là: Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh,và cực thịnh thuần âm.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

Khôn: nguyên, hanh, lợi, tẫn mã chi trinh, nghĩa là thuần âm cực thuận như đức Khôn, vẫn đủ nguyên khí được vạn vật là Nguyên, và cũng có công dụng khiến cho vạn vật phát đạt là Hanh. Nhưng vì bản chất Khôn là âm, thuận, nên chỉ theo đức kiện hành của Càn mà tiến hành, như ngựa cái thừa thuận với ngựa đực.

Địa thế Khôn, quân tử dĩ hậu đức tải vật, nghĩa là quẻ Khôn này, 6 hào đều âm, tầng lớp chồng chất, tượng như đất dầy mà lại thuận, nên chở được muôn vật. Quân tử nên học lấy sức rộng lớn sâu dầy của Khôn mà dung chở loài người.

2) Từng Hào :

Sơ Lục : âm hào ở dưới cùng, cũng như dưới chân đạp thấy sương, phải đề phòng băng hàn sẽ càng ngày càng nhiều. Tượng trưng cho nguy hiểm mới manh nha, phải trị ngay chứ không nên dung túng. (Ví dụ: Trần Nghệ Tông ngu tối, không biết chế ngự quyền thần Lê Quý Ly ngay từ đầu, về sau hối không kịp).

Lục Nhị : đắc chính và đắc trung, rất tốt trong quẻ Khôn. Vừa chính đính vừa nhu thuận, nên tuy âm mà cũng là bậc quân tử (Ví dụ: Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp chế mà chịu nhẫn nhục, nên giữ được lộc lâu dài).

Lục Tam : âm hào cư dương vị, cương nhu bổ xung cho nhau: tốt. Lại ngồi trên hạ quái, chỉ bậc nhân thần lập được công lớn nhưng biết quy công về bề trên, nên không nguy hại đến bản thân ( Ví dụ: Trương Lương công cao mà không đòi quyền lợi như Hàn Tín, nên giữ được an toàn).

Lục Tứ : âm hào cư âm vị, nhiều âm quá thành ra nhu nhược, vô tài. Chỉ vì gần gũi Lục Ngũ nên được quyền cao, nếu biết an phận thì tránh được tai họa. ( Ví dụ: Tào Sản vô tài lại lộng quyền vì không hiểu lẽ đó, nên sau bị Tư Mã Ý đánh lừa).

Lục Ngũ : đắc trung, tức là hợp với đức Nguyên của Khôn, nên ở vị chí tôn mà vẫn khiêm tốn. (Ví dụ: Chu Công Đán kính hiền hạ sĩ).

Thượng Lục : âm lớn quá, tất phải tranh thắng với Dương, đôi bên đều hại (Ví dụ Lê quý Ly cướp ngôi nhà Trần, rồi bị họa diệt vong).

B - Nhận Xét Bổ Túc .

1)Ý nghĩa quẻ khôn :

Tượng quẻ là vũ trụ đầy khí âm nhu thuận, đang thành hình, nuôi dưỡng vạn vật. Tượng trưng cho vị trung thần, hoặc người vợ hiền, mẹ từ, vui với đạo tam tòng tứ đức. Hoặc một bậc tài trí kiên cố phi thường, biết lấy nhẫn nại đối phó với mọi hiểm nguy. Ví dụ Quan Âm thị Kính chịu hàm oan rồi đắc đạo, hoặc Joffre bình tĩnh lui quân tới sông Marne mới phản công.

2) Bài học :

Toàn quẻ tuy rất tốt, nhưng các hào tùy vị trí mà kết quả tốt xấu có khác nhau. Về hào Sơ, chúng tôi không đồng ý với lời giải thích cổ điển rằng hào này tạo hình cho tà đạo mới phát sinh, phải diệt trừ ngay, vì đại ý của quẻ Khôn là nhu thuận, trinh kiên. Vậy có lẽ nên hiểu hào Sơ Lục là bậc hiền nhân còn ở địa vị thấp (như sương buổi sáng), nhưng nếu chịu kiên trì Khôn đạo thì cũng có ngày làm nên sự nghiệp đáng kể (băng dầy).

Còn những hào Nhị và Ngũ đắc trung, và Tam cư dương vị, có âm dương bổ khuyết cho nhau, nên tốt. Trái lại hào Tứ quá nhu nhược, và hào Thượng quá ngu tối, nên xấu.

Vậy nếu bói được quẻ Khôn, thì nên theo Khôn đạo, nghĩa là bền bỉ chịu đựng, chớ tự mình vọng động, mà nên kiên trì lấy nhu đối phó với cương, thì mọi sự sẽ được tốt lành.

Bài học này đặc biệt áp dụng cho võ thuật, lấy nhu thắng cương ( Nhu đạo) và cho việc chiến tranh lấy mưu trí thắng binh cường. Nhưng nó cũng có thể áp dụng cho bất cứ vấn đề nào khi người bói quẻ ở địa vị dưới, ví dụ đạo người con, người vợ, người em trong gia đình, đạo thần tử đối với quân vương, v . v .


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ BÁT THUẦN KHÔN có Thượng quái là Khôn và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

KHÔN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.

Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.
Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.
Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.
Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi.
Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng - Đen.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Quẻ Biến là SƠN LÔI DI (quẻ số 27)

Giải Theo Mai Hoa Dịch Số

Dưỡng dã, nuôi. Chữ Di có hai nghĩa:
1.- Nuôi dưỡng.
2.- Toàn bộ cằm và miệng.
Tượng quẻ: trên Cấn, dưới Chấn, hình như bộ miệng mép của người, thủ tượng bằng miệng cũng thuộc về ăn uống để nuôi sống. Quẻ Di: 3 hào trên là mình cách trách nhiệm nuôi người; 3 hào dưới là nhờ người nuôi mình.


A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Hễ vật đã súc tụ, thì phải nuôi. Vậy sau quẻ Đại Súc tiếp quẻ Di (nuôi dưỡng). 

 

- Tượng hình bằng trên Cấn dưới Chấn, sấm ở dưới núi, làm cho các sinh vật nhờ được khí dương mà nứt mầm mọc chồi. 

 

- Ngoài ra, trên cùng và dưới cùng đều là vạch liền, ở giữa 4 vạch đứt, trông giống như cái mồm để ăn uống. 

 

- Thánh nhân xem tượng quẻ, nghĩ ra hai cách nuôi dưỡng: dưỡng đức và duỡng thế. Dưỡng đức thì phải cẩn thận lời ăn tiếng nói, dưỡng thế thì phải ăn uống cho có điều độ. 

 

- Xem rõ cách nuôi người và tự nuôi mình thì đoán được thiện, ác, cát, hung.

 

2) Từng hào : 

 

Sơ Cửu : thể dương cương, đáng lẽ tự nuôi mình được. Nhưng lại theo Lục Tứ âm nhu, bỏ chính đạo, nên hung. (Ví dụ: con nhà khá giả, nếu chăm chỉ học hành thì làm gì chẳng phú quí? Nhưng theo bạn bè hư hỏng, bê tha cờ bạc, hát xướng, nên đi vào mạt lộ) .

 

Lục Nhị : âm nhu, không chính ứng với Lục Ngũ, cầu dưỡng với Sơ Cửu là trái đạo vì Sơ là kẻ dưới, cầu với Thượng Cửu là mang nhục vì Thượng quá cao. (Ví dụ người nước Tề có 2 vợ, không nuôi nổi vợ, lại khoe khoang giao du với người giầu sang, nhưng thật ra là đi ăn xin). 

 

Lục Tam : bất trung bất chính, không chịu tự nuôi bằng những nghề lương thiện, sinh ra trộm cắp. Hung.

 

Lục Tứ : đắc chính, là bậc quân tử. Được gần gũi với Lục Ngũ là một bậc đại hiền. Lại chịu hạ mình chiếu cố đến Sơ Cửu, tìm hiền tài cho quốc gia ( Ví dụ Tiêu Hà biết tài Hàn Tín hàn vi, liền cố gắng tiến cử lên Hán Vương).

 

Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu tài hèn, không trị nước được. Nếu biết thành tín đối với bề tôi hiền, sẽ được Cát. Nhưng không thể làm được việc gì quá to tát, sẽ thất bại. (Ví dụ Tống Tương Công tài hèn, cứ yên phận thì giữ được nước thái bình. Đòi tranh làm bá chủ, nên phải nhục với Sở). 

 

Thượng Cửu : có đức Dương cương mà ở trên hết quẻ Di, tượng cho bậc thầy đế vương, cả thiên hạ được Thượng mà được ấm no. Nhưng vì ở địa vị cao tột nên phải lo lắng sợ hãi; nếu có họa loạn xẩy ra, tự mình phải đem thân ra chống đỡ. (ví dụ Khổng Minh chịu sự thác cô của Tiên Chúa, chăm lo mọi việc quân quốc, từ việc nhỏ tới việc lớn).

 

B - Nhận Xét Bổ Túc.

 

1) Ý nghĩa quẻ Di :

 

Chúng tôi không đồng ý với cách giải thích cổ điển, và nghĩ rằng: tượng quẻ là sấm động dưới núi, gợi ý của sự yêu sách của quần chúng náo động (Chấn) đòi giới cầm quyền bất động (Cấn) phải làm sao cho dân được no cơm ấm áo. Quẻ này ở hai đầu đều là hào dương, nghĩa là có sức mạnh thực sự, nhưng ở giữa lại rỗng, nghĩa là phần di dưỡng kém, cần phải bồi bổ. Do đó Di còn có nghĩa là tuy khoẻ nhưng cần phải nuôi dưỡng cái khỏe đó, đừng để nó bị kiệt lực.

 

2) Bài học :

 

a) Quẻ Di chứa đựng một bài học tâm lý, là cứ xem cách nuôi người và tự nuôi thì có thể đoán trước được thiện, ác, cát, hung. Kẻ nuôi cha mẹ hoặc dân chúng như chó lợn, tất nhiên không thể là người hiền được. 

 

Kẻ tự bê tha trong tiệc tùng phè phỡn, cũng không thể là người hiền được.

 

b) Quẻ Di cũng chứa đựng một bài học xử thế vừa cương quyết (chấn), vừa tự kiềm chế (Cấn):

 

- Áp dụng vào chiến tranh, không vứt tất cả thực lực vào đạo quân chiến đấu, mà phải tổ chức, huấn luyện quân trừ bị.

 

- Áp dụng vào việc ăn uống, thì phải cho đầy đủ nhưng có tiết độ. 

 

- Áp dụng vào việc phát biểu ý kiến, thì phải nói rõ sự thật, nhưng chớ có chỉ trích quá nặng kẻ lỗi lầm. 

 

- Áp dụng vào việc ngoại giao, chiến tranh kiện tụng, v.v. thì phải làm cho ra lẽ, nhưng chớ có lạm dụng thắng thế của mình mà dồn kẻ địch đến bước đường cùng, phải biết ngừng ở chỗ nên ngừng, không nên đi quá xa.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ SƠN LÔI DI có Thượng quái là Cấn và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Thể Loại Chiêm

Qúy vị hãy xem phần Ngũ hành sinh khắc của "Dụng" và "Thể" có chữ màu xanh và tra theo bản bên dưới để biết sự việc muốn xem. Ngoài ra sự việc có thể gia giảm nặng nhẹ tốt xấu tùy theo vận khí của tiết tháng mà chúng tôi cũng đã giải thích sau chữ màu xanh. Ví dụ; chiêm nhân sự, Dụng sinh Thể là có vui mừng lớn, nhưng hỏa của dụng ở tháng 7 là tù khí, nên vô khí, cho nên sự vui mừng sẽ bị giảm nhiều.

Ngũ Hành Sinh Khắc Dụng Thể:
- Bổn quẻ của quý vị là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.
- Hỗ quẻ của quý vị là Dụng Thể tỷ hòa nhưng tiết tháng 10 Thổ là Tù khí.
- Biến quẻ của quý vị là Thể khắc Dụng tức tiểu cát.

1. CHIÊM NHÂN SỰ
Chiêm nhân sự cần xét Thể, Dụng. Thể quái là chủ, Dụng quái là khách.
Dụng khắc Thể chẳng nên, Thể khắc Dụng lại tốt.
Dụng sinh Thể có sự vui mừng. Thể sinh Dụng thường xảy ra tổn thất.
Thể Dụng hòa đồng (tỵ hòa) mưu sự có lợi.
Cần xét thêm Hổ quái và Biến quái để đoán cát hung, nghiên cứu thịnh suy để tường tai hại.
Chiêm về nhân sự thì dùng toàn chương Thể Dụng Tổng Quyết, để định cát hung.
Nếu có quái sinh Thể quái, nên xem chương Bát Quái ở trước Quái sinh Thể có những gì tốt, khắc Thể có những gì xấu.
Nếu không thấy có sinh Thể, khắc Thể thì lấy bổn quái mà suy.

2. CHIÊM GIA TRẠCH
Phàm chiêm gia trạch lấy Thể làm chủ Dụng làm gia trạch.
Thể khắc Dụng thì gia trạch vững vàng.
Dụng khắc Thể thì gia trạch bất an.
Thể sinh Dụng: nhiều việc tổn hao, ly tán phòng đạo tặc.
Dụng sinh Thể được nhiều lợi ích, hoặc được của người dâng biếu.
Thể Dụng tỵ hòa: gia trạch yên ninh.
Nếu có Quái sinh Thể thì xem lại chương chiêm Nhân sự mà đoán.

3. CHIÊM ỐC XÁ
Chiêm vụ này phải dùng thời gian sáng tạo. Phàm chiêm ốc xá, lấy thể làm chủ, Dụng làm ốc xá.
Thể khắc Dụng: chỗ ở vừa ý.
Dụng khắc Thể: thì gia trạch bất ân.
Thể sinh Dụng: chủ tư tài suy thối.
Dụng sinh Thể: gia môn hưng thịnh.
Thể Dụng tỵ hòa: tự nhiên yên ổn.

4. CHIÊM HÔN NHÂN
Xem hôn nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự hôn nhân.
Dụng sinh Thể: việc hôn nhân thành, hoặc nhân sự hôn nhân có lợi.
Thế sinh Dụng: việc hôn nhân không thành, hoặc vì hôn nhân mà có hại.
Thể khắc Dụng: hôn nhân thành nhưng phải chậm trễ.
Dụng khắc Thể: bất thành, nếu thành cũng có hại.
Thể Dụng tỵ hòa rất tốt.
Phàm xem hôn nhân lấy Thể làm mình, làm chủ, mà Dụng tượng trưng cho nhà thông gia.
Thể quái mà vượng thì nhà mình được gia môn ưu thắng.
Dụng quái mà vượng nhà thông gia có địa vị thuận lợi.
Dụng sinh Thể có tài lợi về sự hôn nhân, hoặc nhà thông gia chiều chuộng theo ý ta.
Thể sinh Dụng thì không hộp bỏ quả hoặc mình phải thối sự cầu hôn.
Nếu Thể Dụng tỵ hòa: hai bên tương tụ, lương phối nhàn du.
Càn thì đoan chính mà giỏi, mạnh bạo.
Khảm là dâm, háo sắc, hay ghen quá độ.
Cấn sắc hoàng, đa xảo (khéo giỏi).
Chấn dáng mặt đẹp mà rắn rỏi.
Tốn tóc ít mà thưa hình xấu, tâm tham.
Ly đoản, xích sắc, tính khí bất thường, thấp lùn.
Khôn thì xấu bụng to mà vàng.
Đoài cao và giỏi, nói năng vui vẻ, sắc trắng.

5. CHIÊM SINH SẢN
Chiêm sinh sản lấy Thể là mẹ, Dụng là sự sinh.
Thể Dụng cả hai nên thừa vượng, chẳng nên thừa suy, nên tương sinh, không nên tương khắc.
Thể khắc Dụng không lợi cho con.
Dụng khắc Thể chẳng lợi cho mẹ.
Thể khắc Dụng mà Dụng quái lại suy, chắc con chẳng toàn.
Dụng khắc Thể mà Thể quái lại suy, ắt nguy cho mẹ.
Dụng sinh Thể thì lợi cho mẹ. Thể sinh Dụng thì mẹ dễ sinh.
Thể Dụng tỵ hòa thì mẹ tròn con vuông.
Nếu muốn biết sinh nam hay nữ, nên dùng Bát quái trước đây mà suy. Dương quái mà dương hào nhiều hơn: sinh nam; Âm
quái mà âm hào nhiều hơn: sinh nữ.
Âm Dương quái hào tương đồng thì xem số người có mặt lúc chiêm, số chẳn lẽ, đó là lý ngẫu nhiên chứng nghiệm.
Như muốn biết ứng kỳ ngày giờ, thì lấy Khí quái số của quẻ Dụng là quẻ gì, rồi tra nơi mục Thời tự của Bát Quái Vạn Vật trước đây mà đoán.

6. CHIÊM ẨM THỰC
Phàm chiêm ăn uống lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự ăn uống.
Dụng sinh Thể, ăn uống no say.
Thể sinh Dụng bụng không, trống rỗng.
Thể khắc Dụng tuy có ăn mà gặp sự đình trệ.
Dụng khắc Thể thì thật toàn vô.
Thể Dụng tỳ hòa, ăn uống phong túc.
Trong quái có Khảm thì nhiều rượu, có Đoài thì nhiều mỹ vị; không Khảm không Đoài cả hai đều không.
Đoài Khảm sinh Thể, rượu thịt ê hề, say sưa lướt thướt.
Muốn biết ăn uống thức gì, dùng mục ẩm thực mà suy.
Muốn biết ai là thực khách, dùng Hổ quái mục nhân sự mà luận. Cả hai đều có mục riêng ở Bát quái Vạn vật thuộc loại ở phần I.

7. CHIÊM CẦU MƯU
Cầu mưu lấy Thể làm chủ. Dụng làm mưu sự.
Thể khắc Dụng, mưu tất thành nhưng chậm.
Dụng khắc Thể, mưu bất thành nếu thành cũng có hại.
Dụng sinh Thể, mưu sự thành đạt mà có lợi.
Thể sinh Dụng, mưu sự khó thành chẳng được vừa ý.
Thể Dụng tỵ hòa, mưu sự xứng tâm.


8. CHIÊM CẦU DANH
Cầu danh lấy Thể làm chủ, Dụng làm danh.
Thể khắc Dụng, danh khả thành nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể danh bất khả thành.
Thể sinh Dụng, danh bất khả tựu, hoặc nhân danh mà thất chí.
Dụng sinh Thể, công danh thành toại hoặc nhân danh mà có lợi.
Thể Dụng tỵ hòa, công danh xứng ý.
Muốn biết ngày nào thành danh dùng Khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết chức nhiệm phương sở dùng Biến-quái mà quyết đoán.
Nếu không có quẻ khắc Thể, thì danh dễ thành, muốn biết nhạt kỳ, thì xem nơi mục Thời tự mà định ngày giờ.
Bằng như kẻ chiêm quẻ còn tại chức,tối kỵ nhất thấy quẻ khắc Thể, thấy nó tức là thấy họa, nhẹ thì bị khiển trách, nặng thì phải cách chức thôi quan, mà nhật kỳ cũng ứng vào Khí quái khắc Thể, ở mục Bát quái Vạn Vật ở phần I, mục Thời tự mà suy.

9. CHIÊM CẦU TÀI
Xem cầu tài lấy Thể làm chủ, Dụng làm tài.
Thể khắc Dụng có tài, Dụng khắc Thể vô tài.
Thể sinh Dụng ắt tài hao tổn,
Dụng sinh Thể, tài càng phát đạt.
Thể Dụng tỵ hòa, tài lợi khoái tâm.
Muốn biết ngày có tài, dùng khí quái của quẻ sinh Thể mà suy.
Muốn biết ngày phá tài, lấy khí quái của quẻ khắc Thể mà đoán.
Nếu trong chánh quái, thấy có quẻ Thể khắc Dụng, hoặc có quẻ Dụng sinh Thể, tất là có tài, xem khí quái của chánh quái, thì biết ngay nhật kỳ.
Trái lại, nếu thấy Dụng khắc Thể, hay Thể sinh Dụng, ấy là quẻ phá tài, xem khí quái, biết ngay thời kỳ phá sản.

10. CHIÊM GIAO DỊCH
Xem giao dịch lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự giao dịch
Thể khắc Dụng, giao dịch thành mà chậm.
Dụng khắc Thể bất thành.
Thể sinh Dụng nan thành, hoặc nhân sự giao dịch mà hóa ra có hại.
Dụng sinh Thể tất thành, thành mà có lợi lớn.
Thể Dụng tỵ hòa giao dịch thành toại.

11. CHIÊM XUẤT HÀNH
Xem quẻ xuất hành, lấy Thể làm chủ, Dụng làm sự xuất hành.
Thể khắc Dụng, xuất hành tốt được nhiều lợi lớn.
Dụng khắc Thể, đi ắt có họa.
Thể sinh Dụng ra đi ắt phá tài.
Dụng sinh Thể, ngoại tài vô lượng.
Thể Dụng tỵ hòa xuất hành tiện lợi.

Phàm xuất hành Thể nên thừa vượng và chư quái cần phải sinh Thể mới tốt.
Quái Thể mà Chấn Càn thì chủ đa động,
Khôn Cấn chủ bất động.
Tốn nên đi bằng thuyền,
Ly nên đi bộ hành,
Khảm phòng thất thoát,
Đoài chủ phân tranh (lộn xộn, khẩu thiệt)

12. CHIÊM HÀNH NHÂN
Chiêm hành nhân lấy Thể làm chủ, Dụng làm hành nhân.
Thể khắc Dụng, hành nhân về mà trễ.
Dụng khắc Thể, hành nhân không về.
Thể sinh Dụng, hành nhân chưa về.
Dụng sinh Thể, hành nhân sẽ tới.
Thể Dụng tỵ hòa, ngày về sắp tới.
Lại xem quẻ Dụng mà vượng lại phùng sinh thì hành nhân ở ngoài rất phong túc. Nếu phùng suy mà lại gặp khắc, ắt tại ngoại thọ tai.
Quẻ Chấn phần nhiều chẳng được an ninh,
Cấn thì bị trở ngại,
Khảm gặp nhiều hiểm họa,
Đoài thì càng lộn xộn phân tranh.


13. CHIÊM YẾT KIẾN
Chiêm yết kiến lấy Thể làm chủ chính mình, Dụng làm người mình muốn gặp.
Thể khắc Dụng hì gặp.
Dụng khắc Thể không gặp.
Thể sinh Dụng, có gặp cũng khó khăn lắm mà có gặp chăng thì cũng chẳng có lợi gì.
Dụng sinh Thể đối diện tương phùng, hòa đàm tương đắc.
Thể Dụng tỵ hòa, hoan nhiên tương kiến.

14. CHIÊM THẤT VẬT
Xem thất vật lấy Thể làm chủ, Dụng làm thất vật.
Thể khắc Dụng, tìm được nhưng phải chậm.
Dụng khắc Thể, tìm không được.
Thể sinh Dụng, rất khó tìm.
Dụng sinh Thể, tìm ngay được thấy.
Thể Dụng tỵ hòa, của không mất.

Lại xem Biến quái cho biết phương hướng nào:
- Biến quái là Càn thì tìm ngay phương Tây Bắc, hoặc trên lầu gác các công sở hoặc dấu ở bên kim thạch, hoặc dấu trong vật hình tròn, hoặc chỗ trên cao khỏi mặt đất.
- Biến quái là Khôn tìm hướng Đông Nam, gần ruộng vườn hoặc ở kho vựa hoặc chỗ gặt hái, hoặc chôn trong hang dưới đất hoặc trong đống gạch ngói hoặc trong đồ hình vuông.
- Biến quái là Chấn tìm về hướng Đông, gần chỗ sơn lâm, hoặc dấu trong bụi gai góc, hoặc gần chỗ trống chiêng, hoặc ở trong chiêng trống, hoặc ở chỗ ồn ào hoặc gần đường cái.
- Biến quái là Tốn tìm phương Đông Nam, hoặc gần chỗ sơn lâm, hoặc gần chùa chiền, hoặc tại vườn rau hoặc trong xe thuyền, hoặc dấu trong đồ bằng mộc.
- Biến quái là Khảm tìm phương Bắc, dấu gần ven nước hoặc gần kinh ngòi, mương rảnh, giếng ao hoặc gần chỗ để rượu, dấm hoặc ở chỗ có cá muối.
- Biến quái là Ly tìm phương Nam, gần lò bếp, hoặc ở gần cửa sổ, hoặc dấu ở nhà trống, hoặc gần chỗ văn thư hoặc ở chỗ có khói lửa.
- Biến quái là Cấn tìm phương Đông Bắc, gần chỗ sơn lâm, hoặc gần mé đường, hoặc chỗ đá sỏi hoặc dấu trong hang đá.
- Biến quái là Đoài tìm phương Tây, hoặc gần bờ ao giếng, hoặc trong đống vách tường đổ vở, hoặc trong nền hoang đổ nát, hoặc trong ao giếng bỏ hoang.

15. CHIÊM TẬT BỆNH
Chiêm bệnh thì lấy Thể làm bệnh nhân, Dụng làm bệnh chứng.
Thể quái nên vượng chẳng nên suy, Thể nên phùng sinh không nên thấy khắc.
Dụng sinh Thể chớ nên khắc Thể,
Thể sinh Dụng bệnh dễ lành.
Dụng sinh Thể bệnh khó khỏi.
Thể khắc Dụng không thuốc cũng lành.
Dụng khắc Thể tốn thuốc vô công.
Nếu Thể phùng khắc nhưng được vượng khí thì cũng còn hy vọng.
Thể ngộ khắc mà lại gặp suy, đoán chẳng được bao nhiêu ngày nữa.
Muốn biết có thể cứu được trong cơn hung thì xem có quẻ nào sinh Thể chăng.
Thể sinh Dụng, bịnh dây dưa liên sàng,
Dụng sinh Thể bịnh càng chóng khỏi.
Thể Dụng tỵ hòa ắt bịnh chẳng phải lo.

Muốn xem bịnh ngày nào khỏi hẳn, xét ở quẻ sinh Thể mà suy, muốn rõ thời kỳ lâm nguy, xét quẻ khắc Thể mà định.
Muốn biết bịnh cho uống thuốc gì, xét quẻ sinh Thể mà xử dụng như:
- Ly quái sinh Thể nên uống thuốc sắc chín.
- Khảm quái sinh Thể nên uống thuốc lạnh.
- Cấn thì ôn bổ, Càn Đoài thì dùng lương dược (thuốc mát).

Nếu có thuyết tin quỷ thần tuy không phải là đạo của Dịch, nhưng cũng không nói rằng Dịch đạo chẳng lưu tâm, hãy lấy lý mà suy, như có quái khắc Thể, tức biết được bịnh phạn quỷ thần.
- Càn quái khắc Thể, chủ Tây Bắc phương chi thần, hoặc binh đao chi quỷ, hoặc thiên thời hành khí, hoặc xung chính chi tà thần.
- Khôn thuộc Tây Nam chi thần, hoặc khóang dạ (ruộng đồng) chi quỷ, hoặc liên thân chi quỷ (quỷ ở cạnh nhà), hoặc phạm Thổ Thủy thần trong làng, hoặc phạm quỷ đạo lộ, hoặc phạm vô chủ chi quỷ.
- Chấn thuộc Đông phương hoặc Mộc hạ chi thần, hoặc yêu quái, hoặc bị ảnh hưởng chi thời.
- Tốn là quỷ Đông Nam, hoặc quỷ tự ải tự sát hoặc quỷ già tỏa trí mạng (bị xiềng xích mà chết, thắt cổ treo cây v.v...)
- Khảm là quỷ phương Bắc, hoặc Thủy thần, hoặc trầm mịch chi vong, hoặc quyết bịnh chi quỷ.
- Ly thì quỷ Nam phương, hoặc Dũng mạnh chi thần, hoặc phạm Táo tự, hoặc đắc tội Tổ tiên, hoặc bị Phần thiêu chi quỷ, hoặc bị quỷ đau sót mạng vong.
- Cấn là bị thần phương Đông Bắc, hoặc bị sơn lâm chi thần, hoặc bị sơn tiêu (yêu quái hiện người), mộc khách hoặc Thổ quái thạch tinh.
- Đoài thì phạm Tây Nam hoặc Trận vong chi quỷ hoặc Phế tật chi quỷ hoặc Vẩn kỉnh tường sinh (thắt cổ tự sát, xiềng xích mà chết) chi quỷ.
Trong Bản quái không có quẻ khắc Thể thì chớ nên bàn đến.
Lại có người hỏi: Chiêm bịnh mà gặp quẻ Càn Khôn, tức là quẻ Thiên Địa Bí thì đoán như thế nào?


Phần Tổng Quyết
SỰ TRỌNG YẾU SÂU KÍNH CỦA TÂM DỊCH VỀ PHÉP CHIÊM BỐC
Trong thiên hạ có sự dữ sự lành, nhờ chiêm bốc mà biết được sự trọng yếu.
Sự lý trong thiên hạ không có hình tích, dùng giả tượng để hiểu rõ cái nghĩa. Cho nên quẻ Càn, có lý chắc chắn để tượng trưng cho loài ngựa (mã), vậy cho nên phép chiêm bốc ngụ cái lý của cát hung, chỉ nhờ vào quái tượng để biện minh. Vậy quái tượng nhất định chẳng khác gì cái lý mà nếu không biết đạo biến thông thì chẳng bao giờ hiểu được sự nhiệm mầu.Dịch số là chỉ có biến dịch mà thôi: chí như hôm nay toán quẻ Quan Mai (ngắm bông mai), mà được quẻ Cách (Trạch Hỏa Cách) biết rằng sẽ có thiếu nữ bẻ hoa. Ngày sau quả thật có thiêu nữ đến bẻ hoa, có thể như vậy sao?
Hôm nay toán quẻ Mẫu Đơn, mà được quẻ Cấu (Thiên Phong Cấu) biết được vườn Mẫu đơn sẽ bị ngựa dẫm nát, ngày hôm sau quả thật có ngựa phá hủy vườn Mẫu đơn, thế sao?

Vả chưng quẻ Đoài không phải chỉ sở thuộc thiếu nữ mà thôi, cũng như quẻ Càn, cũng không phải chỉ sở thuộc ngựa mà thôi, có thể kẻ khác bẻ bông, và cũng có thể là một loài nào đó phá hủy vườn Mẫu đơn. Cho nên sự suy xét phải thật tinh vi, mới có thể định được cái sở thuộc về vật gì. Than ôi! Đạo chiêm bốc rất cần yếu nhất là biến thông, hiểu được biến thông tất đạt được Tâm Dịch cao siêu vậy.

CHIÊM BỐC TỔNG QUYẾT
Đại để phép chiêm bốc, sau khi đã bố thành quẻ rồi, trước hết xem xét Hào từ của Chu Dịch để đoán cát hung. Thí dụ:

Càn sơ cửu là rồng ở ẩn, nên mọi việc đều còn nấp kín (âm thầm, chưa hiện rõ)
Cửu nhị là rồng xuất hiện tại điềnthì lợi gặp đại nhân, nên yết kiến quý nhân.

Thứ đến, xem Thể Dụng của quẻ, để luận Ngũ Hành sinh khắc. Thể Dụng tức là cái thuyết Động và Tịnh:
- Thể là chủ, Dụng là sự việc, ứng dụng sự thể.
- Thể Dụng tỵ hòa (như nhau, hòa nhau) là tốt.
- Thể sinh Dụng hay Dụng khắc Thể là xấu.

Lại xem đến khắc ứng, như đương thời chiêm bốc:
- Nghe nói vui tươi, hay thấy triệu chứng tốt lành là tốt.
- Nghe nói hung dữ hoặc thấy triệu chứng xấu là xấu.
- Thấy vật tròn nguyên vẹn biểu hiệu sự thành công.
- Thấy vật sứt mẻ hư hao biểu lộ sự thất bại.

Lại xét cái động tịnh của bản thân ta như:
- Ngồi: ứng sự chậm trễ,
- Đi: ứng sự mau,
- Chạy: ứng sự mau hơn nữa,
- Nằm: ứng sự chậm hơn.

Muốn thông suốt sự chiêm bốc, cần nhất lấy
Dịch quái làm chủ, thứ đến khắc ứng:
- Cả hai nếu tốt thì thật là tốt,
- Cả hai đều xấu lại càng xấu hơn.

Nếu một xấu, một tốt nên xét rõ quái từ với Thể Dụng, khắc ứng các loại mà đoán. Vậy nên phải xét suy cho đầy đủ, chứ không nên vịn vào một chi tiết nhỏ nhặt mà đoán được.

LUẬN LÝ VỀ CHIÊM BỐC
Phép chiêm bốc cần phải luận lý mới được đầy đủ, nếu cứ luận về số mà không luận đến lý, và nếu căn cứ một chi tiết nhỏ thì không thể linh nghiệm được.
- Tỷ như toán về sự ăn uống mà được quẻ Chấn, vì Chấn tượng trưng cho Long (con rồng), nếu lấy lý mà luận thì không thể nói rồng được, ta phải lấy lý ngư (cá gáy) mà thay vào.
- Còn như toán về thiên thời mà được quẻ Chấn tượng trưng cho sấm, nếu đương thời ta ở về mùa Đông, theo lý thì không thể có sấm được, nên ta phải kể là gió bão làm chấn động vậy.
Cho nên theo mấy thí dụ kể trên, cần phải xét lý cho tường, ấy mới phải đạo chiêm bốc thật sâu xa vậy.

TIÊN THIÊN VÀ HẬU THIÊN LUẬN
Đoán quẻ về Hậu Thiên, tốt hay xấu chỉ luận về quái (quẻ) mà thôi, không cần dùng đến Hào từ của Dịch; còn Hậu Thiên lại dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán, tại sao thế?
Vì Tiên Thiên trước được số chưa được quái (quẻ), như vậy là chưa có Dịch Thư mà đã có dịch lý trước rồi, cho nên không cần dùng đến Dịch thư nữa, mà chỉ chuyên lấy quái (quẻ) mà đoán thôi.
Còn Hậu Thiên trước tiên được quái (quẻ) rồi dùng quái mà vạch ra Từ sau Dịch vậy, cho nên dùng Hào từ gồm luôn cả Quái từ mà đoán.
Và cách bố quái (khí quái hay dàn quái) Tiên thiên không giống Hậu Thiên, như cách bố quái của Hậu Thiên mà số cũng bất đồng nhất (khác nhau), Nay nhiều người tính: Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung cung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9; lấy những số ấy dùng để tính quẻ.
Vì Thánh nhân làm Dịch vạch ra quái (quẻ) đầu tiên lấy Thái Cực, Lưỡng Nghi, Tứ Tượng, Bát Quái thêm vào một bội số thì tự thành ra Càn 1, Đoài 2, Ly 3, Chấn 4, Tốn 5, Khảm 6, Cấn 7, Khôn 8; vậy chiêm bốc, bố quái hợp với những số ấy mà dùng.
Vả nay nhiều người bố quái Hậu Thiên phần nhiều không gia thời, lập được một quẻ chỉ lấy một Hào động, mà lại không dùng đến đạo biến thông. Vậy lập quẻ Hậu Thiên tất phải gia thời mới được. Lại như quái Tiên Thiên định thời ứng kỳ, thì lấy Quái khí:
- Như Càn Đoài ứng vào Canh Tân và năm, ngày thuộc Kim, hoặc Càn tức ngày, giờ Tuất Hợi; Đoài tức ngày, giờ Dậu.
- Như Chấn, Tốn phải ứng vào Giáp Ất và năm, ngày thuộc Mộc, hoặc Chấn tức Mẹo, Tốn tức Thìn.

Hậu Thiên: Lấy số quẻ gia thêm số giờ (thời) tổng cộng để phân định ứng kỳ của sự việc, và phân ra bằng đi, ngồi, đứng, làm mau, chậm. Số quẻ gia thời đó, ứng được việc gần, mà chẳng có thể xét định việc xa hơn, nên phải hợp số cả Tiên Thiên và Hậu Thiên lại quyết đoán ứng kỳ vậy.
Vả lại phàm toán quẻ để đoán cát hung, mà thấy rõ sự lý, thì chỉ thấy được toàn quái, Thể dụng sinh khắc, với tham khảo luôn cả Dịch từ, vậy mới linh thông.
Ngày này theo quái Hậu Thiên không dùng tới Lục Thập Hoa Giáp, mà chỉ dùng giờ, phương, tốt xấu, bại, vong để trợ đoán mà thôi, và Lịch tượng tuyển thời (coi chọn ngày giờ) thì Chu Dịch lại càng không thích ứng, nên không dùng đến nữa.

THỂ DỤNG TỔNG QUYẾT
Như Dịch quái là phơi bày đạo chiêm bốc, thì lấy Dịch quái làm thể, lấy sự chiêm bốc làm Dụng để ngụ ý cho Động và Tịnh quái để phân chia chủ và khách ấy là cái chuẩn tắc của sự chiêm bốc.
Đại để cái thuyết Thể và Dụng là:
Thể quái làm chủ, Dụng quái làm sự việc, Hổ quái là trung gian của Sự và Thể, khắc ứng và Biến quái là kết quả
của sự việc. Quái khí của Ứng thể thì phải khí thịnh, chớ không được khí suy.


dau dau Dâm ma kết những con số Ông Công ông Táo Chuyển nhà Lê thời gian 1 kieng ky khi nha co nguoi mat năm quý mão mệnh gì ngụy trang cách để bàn làm việc theo phong thủy cung con cái tháng tư bản mệnh hình con gì dong màu xe äãšm ngày Thuong xem tướng Nữ Bọ Cạp thanh long tiểu vận Bảng Trần Nạp Âm đón giao thừa Bệnh phù Phu thê tỉ tâm phòng ngủ cho bé giải đáp giấc mơ thấy vàng cuộc sống mẫu người yêu của 12 chòm sao mặt trời nhân mã và các cung mọc mà o hoa quả brazil huyền thoại của năm 1970 bà bầu bị bệnh gan Cung hoàng đạo nam nào dễ bị bạn gái dà Vị trí mở cửa hàng phù hợp nhất luà bộ tộc sống cùng người chết la Chòm sao nam những Bát tự của Lâm Tâm Như ÃƒÆ Phật A Di Đà